Quy Định Của Pháp Luật Về Tình Tiết Giảm Nhẹ

Tình tiết giảm nhẹ theo bộ luật hình sự là một quy định quan trọng trong hệ thống pháp luật của chúng ta. Điều này cho phép các tình tiết thuận lợi, nhân đạo được xem xét để giảm bớt hình phạt đối với các tội phạm.

Bài viết dưới đây sẽ làm rõ về tình tiết giảm nhẹ theo quy định của Bộ Luật hình sự 2015 và các vấn đề liên quan.

Tình tiết giảm nhẹ theo Bộ Luật hình sự 2015 được hiểu như thế nào?

Các quy định tại điều 51 và điều 84 Bộ Luật hình sự 2015 được gọi là các dấu hiệu giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội để áp dụng tình tiết giảm nhẹ cho người phạm tội, pháp nhân phạm tội.

Như vậy tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những tình tiết của vụ án cụ thể phù hợp với các dấu hiệu quy định tại điều 51 và điều 84 Bộ Luật hình sự 2015. Nó làm cho tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm giảm đi so với trường hợp không áp dụng tình tiết giảm nhẹ.

Hậu quả pháp lý là người phạm tội có các tình tiết giảm nhẹ sẽ được giảm mức hình phạt trong phạm vi một khung hình phạt nhất định.

Các tình tiết giảm nhẹ
Các tình tiết giảm nhẹ

Xem thêm: Các Yếu Tố Cấu Thành Tội Phạm

Các tình tiết giảm nhẹ theo quy định của Bộ Luật hình sự 2015

Tình tiết giảm nhẹ khi cá nhân phạm tội

Theo quy định tại điều 51 Bộ Luật hình sự có thể thấy các tình tiết giảm nhẹ TNHS được áp dụng đối với cá nhân phạm tội bao gồm:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Ngoài ra khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Bên cạnh đó các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ Luật hình sự 2015 quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ khi quyết định hình phạt

Khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ cần lưu ý về nguyên tắc các tình tiết giảm nhẹ nói trên đều có ý nghĩa giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên mức độ giảm nhẹ của mỗi tình tiết đó trong mỗi vụ án là không giống nhau. VD: Tình tiết thành khẩn khai báo không có ý nghĩa trong những vụ án phạm tội quả tang nhưng lại có giá trị rất lớn nếu vụ án phức tạp, có nhiều đồng phạm…

Giảm nhẹ hình phạt
Giảm nhẹ hình phạt

Xem thêm: Dịch vụ đăng ký độc quyền nhãn hiệu theo luật mới nhất 2023

Tình tiết giảm nhẹ khi pháp nhân phạm tội

Theo quy định tại điều 84 Bộ Luật hình sự có thể thấy các tình tiết giảm nhẹ TNHS được áp dụng đối với cá nhân phạm tội bao gồm:

  • Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội.

Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

To Top