Môi giới mại dâm bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Môi giới mại dâm không chỉ là hành vi gây nguy hiểm đối với xã hội mà còn là nguồn động lực thúc đẩy sự gia tăng của nhiều hình thức tệ nạn và các loại tội phạm khác. Điều này tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển và lan rộng của những vấn đề xã hội nghiêm trọng

Chính vì những ảnh hưởng tiêu cực này, hệ thống pháp luật tại Việt Nam đã xác định môi giới mại dâm như một tội phạm và đưa ra các quy định cụ thể để kiểm soát và ngăn chặn hoạt động này.

Định nghĩa về Môi giới Mại dâm
Định nghĩa về Môi giới Mại dâm

Định nghĩa về Môi giới Mại dâm trong hệ thống luật pháp

Môi giới mại dâm có thể được mô tả như hành động của một cá nhân thực hiện quan hệ tình dục trái pháp luật để đáp ứng nhu cầu tình dục cá nhân, thông qua sử dụng các nguồn tài chính hoặc lợi ích vật chất khác đối với người khác, nhằm thực hiện việc quan hệ tình dục.

Trong khi đó, khái niệm “môi giới” có thể được hiểu là người trung gian giữa hai hoặc nhiều bên để thực hiện các hợp đồng, giao kết hoặc thiết lập mối quan hệ giữa chúng. Người môi giới có thể nhận được thù lao thông qua tiền bạc hoặc các lợi ích khác, hoặc thậm chí không nhận lợi ích gì cả.

Theo quy định của Điều 3, Khoản 7 trong Pháp lệnh phòng chống mại dâm năm 2003, “môi giới mại dâm” được định nghĩa là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm hoặc bán dâm.

Hành vi môi giới mại dâm có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn như:

  • Dụ dỗ, lôi kéo người khác bán dâm;
  • Cung cấp thông tin về người bán dâm cho người mua dâm;
  • Hỗ trợ, sắp xếp địa điểm, phương tiện cho hoạt động mua, bán dâm;
  • Thu lợi nhuận từ hoạt động mua, bán dâm.

Ngoài ra, Khoản 1 và 2 của Điều 3, Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003, cung cấp các định nghĩa cho các hành vi khác liên quan:

– “Bán dâm” được mô tả là hành vi quan hệ tình dục của một người với người khác để đổi lấy tiền bạc hoặc các lợi ích vật chất khác.

– “Mua dâm” là hành vi của người dùng tiền bạc hoặc các lợi ích vật chất khác để trao đổi cho quan hệ tình dục.

Từ các định nghĩa và phân tích trên, có thể hiểu rằng môi giới mại dâm là hành vi chủ đích dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để thúc đẩy việc mua bán dâm, thường đi kèm với việc nhận lợi ích từ hành động này.

Xem thêm: 

Các dấu hiệu pháp lý của tội môi giới mại dâm

Tội môi giới mại dâm được quy định tại Điều 328 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, tội môi giới mại dâm có các dấu hiệu pháp lý sau:

Mặt khách quan

Hành vi: Là hành vi làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

Hậu quả: Không quy định hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Tuy nhiên, hậu quả của tội phạm này là gây ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong, mỹ tục, trật tự an toàn xã hội.

Mối quan hệ nhân quả: Hành vi làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm gây ra hậu quả là ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong, mỹ tục, trật tự an toàn xã hội.

Công cụ, phương tiện: Không quy định công cụ, phương tiện là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Tuy nhiên, người phạm tội có thể sử dụng các công cụ, phương tiện như: điện thoại, mạng xã hội,… để thực hiện hành vi môi giới mại dâm.

Mặt chủ quan

Lỗi: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân nhưng vẫn cố ý thực hiện.

Mục đích: Mục đích của người phạm tội là thu lợi bất chính. Tuy nhiên, mục đích này không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.

Động cơ: Động cơ của người phạm tội là do tư lợi hoặc động cơ cá nhân khác. Động cơ của người phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.

Chủ thể

Chủ thể của tội môi giới mại dâm là cá nhân có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi quy định theo pháp luật. Theo quy định của Điều 12 trong Bộ luật hình sự năm 2015, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017, nêu rõ rằng: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật có quy định khác.” Điều này có nghĩa là để trở thành chủ thể của tội môi giới mại dâm, cá nhân đó phải đạt độ tuổi từ 16 trở lên và có đủ khả năng chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Khách thể

Khách thể của tội phạm trong trường hợp này là quan hệ xã hội được luật hình sự đặc biệt bảo vệ, nơi xâm phạm trật tự công cộng đóng vai trò quan trọng. Tội môi giới mại dâm không chỉ là một hành vi vi phạm trật tự công cộng, mà còn là một hành động đồng thời làm suy thoái nếp sống văn minh, tạo ra hậu quả xấu cho cộng đồng, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của dân tộc và lối sống văn minh. Nó tác động không chỉ đến đời sống hàng ngày của người dân mà còn gây hậu quả lớn đối với sự hòa nhập và tiến bộ xã hội.

Xem thêm: 

Môi giới mại dâm bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Môi giới mại dâm bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Môi giới mại dâm bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Nếu hành vi môi giới mại dâm thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Phạm tội đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
  • Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, khung hình phạt tù đối với tội môi giới mại dâm là từ 06 tháng đến 07 năm. Mức phạt tù cụ thể sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như:

  • Tính chất, mức độ hành vi phạm tội;
  • Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội;
  • Hậu quả của hành vi phạm tội;
  • Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Trong trường hợp người phạm tội môi giới mại dâm cho người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng trở lên, thì sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Xem thêm:

Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ của tội phạm môi giới mại dâm

Tình tiết tăng nặng

Phạm tội nhiều lần;

Phạm tội có tổ chức;

Phạm tội đối với người dưới 18 tuổi;

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
  • Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng;
  • Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng;
  • Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Tình tiết giảm nhẹ

Phạm tội do bị ép buộc hoặc bị lừa gạt;

Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng;

Phạm tội do thiếu kinh nghiệm;

Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

Phạm tội đã lập công chuộc tội.

Xem thêm:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

To Top