Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự

 

Theo quy định của Điều 174 Bộ luật Hình sự, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi lừa dối, sử dụng các thủ đoạn gian lận, gây thiệt hại cho người khác bằng cách chiếm đoạt tài sản của họ. Đây là một hành vi phạm tội nghiêm trọng và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội có hành vi áp dụng các hình thức, thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.

Các yếu tố cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự

    • Chủ thể: Là bất cứ ai từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

    • Khách thể: Là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

    • Về hành vi: Dùng thủ đoạn gian dối, đưa ra các thông tin giả nhưng làm cho người khác tin đó là sự thật và giao tài sản cho người phạm tội.

    • Chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi chuyển dịch tài sản của người khác thành của mình một cách trái pháp luật.

    • Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng, hình thức thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác

    • Về giá trị tài sản: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên.

Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản trước đây chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

lua dao chiem doat tai san 2

 

Quy định về tội chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự

1. Người nào dùng các hình thức, thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    • Đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác mà vẫn còn vi phạm.

    • Đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ Luật Hình Sự này, còn chưa được xóa án tích mà đã vi phạm.

    • Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn, an ninh, trật tự xã hội.

    • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là di vật, đồ thờ cúng, kỷ vật có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Xem thêm: Bào chữa hình sự là gì? Thủ tục đăng ký bào chữa hình sự

2. Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các điều sau đây:

    • Lừa đảo có tổ chức, có tính chuyên nghiệp.

    • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

    • Tái phạm nguy hiểm

    • Lợi dụng quyền hạn, chức vụ, danh nghĩa tổ chức, cơ quan

    • Lừa đảo dùng thủ đoạn xảo quyệt.

    • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các điều sau đây:

    • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

    • Lợi dụng dịch bệnh, thiên tai.

Xem thêm: Hợp đồng đầu tư theo hình thức BCC

4. Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi phạm tội thuộc một trong các điều sau đây:

    • Chiếm đoạt tài sản có giá trị 500.000.000 đồng trở lên.

    • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

    • Lợi dụng các tình trạng khẩn cấp hoặc hoàn cảnh chiến tranh.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Ngoài ra, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn phải chịu hình phạt bổ sung và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như:

    • Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính, tang vật

    • Nếu là người nước ngoài sẽ bị trục xuất ra khỏi nước.

    • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi lừa đảo.

Trách nhiệm nhà nước và cộng đồng

Để ngăn chặn và xử lý tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cần có sự chung tay của cả cơ quan chức năng và cộng đồng. Các cơ quan chức năng cần nâng cao nhận thức về vấn đề này, tăng cường công tác kiểm tra và giám sát để phát hiện và xử lý những hành vi lừa đảo. Cộng đồng cần được thông tin và giáo dục về cách phòng tránh và báo cáo những hành vi lừa đảo để bảo vệ bản thân và xã hội khỏi những tổn thất không đáng có.

Công ty luật La Défense luôn sẵn sàng cung cấp thông tin, tư vấn pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho những ai gặp phải vấn đề này.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

To Top