Khởi tố vụ án hình sự được quy định như thế nào?

Khi một hành vi vi phạm pháp luật xảy ra, khởi tố vụ án hình sự là một trong những giải pháp pháp lý để xử lý hành vi đó. Tuy nhiên, quy trình khởi tố vụ án hình sự không đơn giản và cần tuân thủ đúng các quy định pháp luật. 

Khởi tố vụ án hình sự là gì?

Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng hình sự đầu tiên mà trong đó cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành việc xác định có (hay không) các dấu hiệu của tội phạm trong hành vi nguy hiểm cho xã hội đã được thực hiện.

Đồng thời ban hành quyết định về việc khởi tố (hoặc không khởi tố) vụ án hình sự liên quan đến hành vi đó.

Quyết định khởi tố vụ án là cơ sở pháp lí để thực hiện việc điều tra. Các hoạt động điều tra và việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế chỉ được tiến hành sau khi có quyết định khởi tố vụ án.

Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết phải làm sáng tỏ những tài liệu đầu tiên, xác định hoàn cảnh, địa điểm xảy ra tội phạm, thu thập những vật chứng và những tình tiết có giá trị cho việc phát hiện tội phạm.

Sau đó, tiến hành khám nghiệm hiện trường; khám nghiệm tử thi; trưng cầu giám định; yêu cầu định giá tài sản; trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang thì giữ người hoặc bắt người trước khi khởi tố vụ án.

Xem thêm: Các Yếu Tố Cấu Thành Tội Phạm

Khoi to vu an hinh su
Khoi to vu an hinh su

Ý nghĩa của việc khởi tố vụ án hình sự

Khởi tố vụ án hình sự là quá trình pháp luật quan trọng trong hệ thống tố tụng hình sự. Do đó, nó mang ý nghĩa hết sức quan trọng trong tố tụng hình sự. Cụ thể như sau:

– Khởi tố vụ án góp phần bảo đảm cho việc phát hiện nhanh chóng mọi hành vi phạm tội. Bởi vì, chỉ có thông qua những hoạt động kiểm tra, xác minh kịp thời các nguồn tin về tội phạm mới có điều kiện làm rõ sự việc xảy ra có dấu hiệu của tội phạm hay không.

Nếu hoạt động tố tụng trong giai đoạn khởi tố vụ án không được tiến hành khẩn trương, đầy đủ sẽ có thể không phạt hiện ra dấu hiệu tội phạm, dẫn đến việc ra quyết định không khởi tố vụ án, bỏ lọt tội phạm.

– Khởi tố vụ án xác lập cơ sở pháp lí để cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt động điều tra. Chưa khởi tố vụ án thì không được tiến hành các hoạt động điều tra, trừ một số hoạt động được tiến hành trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật.

Do đó, không thể xem khởi tố vụ án hình sự như một hoạt động trong giai đoạn điều tra. Khởi tố vụ án có nhiệm vụ riêng, chủ thể và các hoạt động tố tụng độc lập với các giai đoạn tố tụng khác nên được coi là giai đoạn tố tụng độc lập. Hoạt động điều tra chỉ được tiến hành sau khi đã có quyết định khởi tố vụ án hình sự.

Khởi tố vụ án tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động tố tụng tiếp theo. Sau khi đã xác định dấu hiệu tội phạm và khởi tố vụ án, hoạt động tố tụng ở giai đoạn điều tra sẽ tập trung làm rõ các hành vi phạm tội và người thực hiện tội phạm.

– Khởi tố vụ án góp phần bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Nếu không thực hiện các hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm mà tiến hành ngay các hoạt động điều tra, kể cả áp dụng biện pháp cưỡng chế tố tụng sẽ dẫn đến nhiều trường hợp.

Như sau một thời gian điều tra không xác định được dấu hiệu của tội phạm, không chứng minh được người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế có hành vi nguy hiểm cho xã hội nên phải quyết định đình chỉ điều tra thì người này đã bị xâm phạm quyền tự do thân thể.

Xem thêm: Quy định về tội giết người theo Điều 123 Bộ luật hình sự

Các quy định về khởi tố vụ án hình sự

Khởi tố vụ án hình sự được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Cụ thể như sau:

Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

Tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ sau:

– Tố giác của cá nhân;

– Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

– Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

– Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

– Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

– Người phạm tội tự thú.

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự cụ thể như sau:

– Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết.

– Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

– Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:

+ Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

+ Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

+ Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.

– Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.

Xem thêm: Luật Sư Hình Sự & Vai Trò Trong Tiến Trình Giải Quyết Vụ Án

Quyết định khởi tố vụ án hình sự

– Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và các nội dung sau:

+ Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;

+ Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;

+ Nội dung của văn bản tố tụng;

+ Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.

– Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự:

+ Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.

+ Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.

+ Tòa án phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp.

(Điều 154 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015)

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) quy định khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:

– Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

– Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tùy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

– Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

Xem thêm: Hành vi như thế nào được coi là phòng vệ chính đáng?

Khoi to vu an hinh su
Khoi to vu an hinh su

Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự

Khi nào thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự?

Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra; ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định còn tội phạm khác chưa bị khởi tố.

(Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015)

Thực hiện việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự

Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự được hướng dẫn thực hiện tại Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP như sau:

– Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải xem xét, xử lý như sau:

+ Nếu thấy chưa rõ căn cứ thì có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung chứng cứ, tài liệu để làm rõ;

+ Nếu thấy quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự không có căn cứ thì có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định hủy bỏ quyết định đó; trường hợp Cơ quan điều tra không nhất trí thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 161 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

– Khi có căn cứ thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu; chậm nhất 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Cơ quan điều tra phải ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự; nếu đã yêu cầu mà Cơ quan điều tra không thực hiện thì Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự.

– Không thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự nếu qua điều tra xác định được hành vi của bị can phạm vào khoản khác của tội danh đã khởi tố.

Xem thêm: Quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Quy định về khởi tố vụ án hình sự là một trong những yếu tố quan trọng để bảo vệ công lý và trật tự xã hội. Việc tuân thủ và thực hiện đúng quy trình và quy định của pháp luật trong việc khởi tố vụ án là điều kiện tiên quyết để bảo đảm tính công bằng và minh bạch trong việc giải quyết các vụ án hình sự.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

To Top