Án treo là một trong các biện pháp tác động mà Nhà nước đã sử dụng để tác động đến người phạm tội nhằm mục đích của việc buộc người phạm tội phải thi hành hình phạt thể hiện việc đấu tranh phòng và chống tội phạm, cũng như mục đích răn đe, giáo dục, cải tạo người phạm tội hoàn lương.
Án treo được hiểu như thế nào?
Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng Điều 65 BLHS về án treo thì án treo được hiểu là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Như vậy, án treo không phải là hình phạt, mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, áp dụng cho người phạm tội bị phạt tù không quá 3 năm.
Xem thêm:
Điều kiện được hưởng án treo theo quy định mới nhất hiện nay
Hiện nay, điều kiện để người bị kết án phạt tù được hưởng án treo được quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TANDTC về hướng dẫn áp dụng Điều 65 BLHS về án treo và tại Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP. Theo đó, người bị kết án phạt tù phải đáp ứng đủ 6 điều kiện sau:
(1) Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
(2) Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
– Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
– Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
– Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
(3) Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó:
– Có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và;
– Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
(4) Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. Trong đó:
– Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
– Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
(5) Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu:
– Người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội;
– Không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
(6) Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.
Như vậy, nếu như người bị kết án phạt tù đáp ứng đủ 6 điều kiện trên thì họ sẽ được hưởng án treo.
Xem thêm: