Những Điểm Mới Của Luật Đất Đai Sửa Đổi

Luật đất đai sửa đổi là bộ luật quan trọng nhằm điều chỉnh, cập nhật các quy định liên quan đến quản lý, sử dụng và giao dịch đất đai trong xã hội hiện đại. Việc sửa đổi luật này nhằm mục tiêu tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, minh bạch và công bằng trong việc quản lý tài nguyên đất đai, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ quyền lợi của người dân và đảm bảo an ninh quốc gia.

Qua việc sửa đổi tập trung vào việc tăng cường quản lý và giám sát chặt chẽ các hoạt động liên quan đến đất đai, từ quy hoạch sử dụng, chuyển nhượng, cho thuê đến xử lý vi phạm. Đồng thời, luật cũng chú trọng đến việc bảo vệ môi trường, phát triển nông thôn thông qua việc quản lý hiệu quả các loại hình đất và sử dụng nguồn đất một cách bền vững.

Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động liên quan đến đất đai và góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Mục lục ẩn
2 Các điểm mới của Luật đất đai
2.1 Đổi mới liên quan đến chính sách

Bố cục của Luật đất đai sửa đổi

Về bố cục của dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) gồm 16 chương, 236 điều, cụ thể như sau:

Chương I. Quy định chung (gồm 12 điều, từ Điều 1 đến Điều 12).

Chương II. Quyền và trách nhiệm của nhà nước, công dân đối với đất đai (gồm 14 điều, từ Điều 13 đến Điều 26).

Chương III. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (gồm 27 điều, từ Điều 27 đến Điều 53).

Chương IV. Địa giới hành chính, điều tra cơ bản về đất đai (gồm 6 điều, từ Điều 54 đến Điều 59).

Chương V. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (gồm 17 điều, từ Điều 60 đến Điều 76).

Chương VI. Thu hồi đất, trưng dụng đất (gồm 12 điều, từ Điều 77 đến Điều 88).

Chương VII. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (gồm 15 điều, từ Điều 89 đến Điều 110).

Chương VIII. Phát triển quỹ đất (gồm 5 điều, từ Điều 111 đến Điều 115).

Chương IX. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (gồm 13 điều, từ Điều 116 đến Điều 128).

Chương X. Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gồm 18 điều, từ Điều 129 đến Điều 146).

Chương XI. Tài chính về đất đai, giá đất (gồm 12 điều, từ Điều 147 đến Điều 158).

Chương XII. Hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (gồm 6 điều, từ Điều 159 đến Điều 164).

Chương XIII. Chế độ sử dụng các loại đất (gồm 49 điều, từ Điều 165 đến Điều 213).

Chương XIV. Thủ tục hành chính về đất đai (gồm 4 điều, từ Điều 214 đến Điều 217).

Chương XV. Giám sát; thanh tra, kiểm tra; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai (gồm 14 điều, từ Điều 218 đến Điều 231).

Chương XVI. Điều khoản thi hành (gồm 5 điều, từ Điều 232 đến Điều 236).

Luật Đất đai sửa đổi
Luật Đất đai sửa đổi

Xem thêm:

Các điểm mới của Luật đất đai

Đổi mới liên quan đến chính sách

Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Các quy hoạch quốc gia cũng như quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp, thống nhất, đồng bộ, gắn kết chặt chẽ thúc đẩy lẫn nhau để phát triển.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập ở cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện, đáp ứng yêu cầu thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã quy định khoanh định, bố trí không gian sử dụng đất theo 3 khu vực gồm khu vực quản lý nghiêm ngặt, khu vực hạn chế và khu vực được chuyển mục đích sử dụng đất; quy định kết hợp giữa chỉ tiêu sử dụng đất với không gian sử dụng đất và xác định vị trí, ranh giới, diện tích thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đến từng thửa đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Hoàn thiện các quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất chủ yếu thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.

Quy định chặt chẽ các trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.

Cơ bản thực hiện hình thức cho thuê đất trả tiền hàng năm và quy định cụ thể các trường hợp thuê đất trả tiền một lần phù hợp với tính chất, mục đích sử dụng đất, bảo đảm nguồn thu ổn định.

Quy định điều kiện giao đất, cho thuê đất, hạn mức sử dụng đối với các tổ chức tôn giáo phù hợp với quỹ đất hiện có của địa phương; tổ chức tôn giáo sử dụng đất vào mục đích khác phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Quy định cụ thể hơn về thẩm quyền, mục đích, phạm vi thu hồi đất, điều kiện, tiêu chí cụ thể thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Hoàn thiện quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải đi trước một bước, bảo đảm công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích của Nhà nước, người có đất bị thu hồi và nhà đầu tư, để người dân có đất bị thu hồi phải có chỗ ở, bảo đảm cuộc sống bằng hoặc tốt hơn.

Quy định cụ thể việc khai thác hiệu quả quỹ đất phụ cận để phát huy nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế xã hội và các cơ chế góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai, chỉnh trang đô thị và khu dân cư nông thôn.

Hoàn thiện cơ chế xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường, các cơ chế kiểm tra, giám sát của Trung ương và Hội đồng nhân dân trong việc xây dựng bảng giá đất.

Bổ sung, hoàn thiện các quy định bảo đảm công khai, minh bạch như: Công khai giá đất, giao dịch qua các sàn giao dịch đối với các dự án khu dân cư, khu đô thị, nhà ở thương mại.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính về đất đai bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư

Có cơ chế điều tiết hợp lý, hiệu quả nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất giữa Trung ương và địa phương; điều tiết chênh lệch địa tô, bảo đảm công khai, minh bạch.

Quy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang.

Thể chế chính sách ưu đãi thông qua việc miễn, giàm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phù hợp với lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư và các đối tượng chính sách.

Hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất. Đẩy mạnh thương mại hóa quyền sử dụng đất.

Xây dựng hệ thống thông tin thị trường bất động sản gắn với thông tin đất đai; có chính sách khuyến khích phát triển thị trường quyền sử dụng đất, nhất là thị trường cho thuê đất nông nghiệp.

Hoàn thiện các chế định về điều tiết của nhà nước để bảo đảm thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, an toàn, bền vững.

Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất và đăng ký biến động đất đai, đồng thời có chế tài cụ thể, đồng bộ ngăn chặn các trường hợp giao dịch không đăng ký tại cơ quan nhà nước.

Sửa Luật Đất đai
Sửa Luật Đất đai

Xem thêm:

Mở rộng đối tượng sử dụng đất nông nghiệp

Hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp theo hướng mở rộng đối tượng, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, quy định để người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sản xuất cây trồng, vật nuôi, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch.

Tăng cường quản lý chất lượng đất, khắc phục tình trạng thoái hóa, suy giảm chất lượng đất. Quy định về ngân hàng cho thuê đất nông nghiệp.

Có các quy định để quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai có nguồn gốc nông, lâm trường và giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc.

Quy định về quản lý và sử dụng đất kết hợp đa mục đích

Trong đó đất ở kết hợp với thương mại, dịch vụ; đất nông nghiệp kết hợp với thương mại, dịch vụ; đất quốc phòng, an ninh kết hợp với kinh tế; đất dự án du lịch có yếu tố tâm linh; đất xây dựng công trình trên không, công trình ngầm, đất hình thành từ hoạt động lấn biển.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất

Bảo đảm quản lý, vận hành, kết nối và chia sẻ thông tin tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với giám sát, kiểm soát quyền lực.

Đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai.

Theo đó, đề xuất tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có có liên quan đến đất đai

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch

Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định việc phân bổ và tổ chức không gian sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực mang tính liên vùng, liên tỉnh.

Quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực trạng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;

b) Dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất;

c) Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ mới;

d) Định hướng sử dụng đất quốc gia, vùng kinh tế – xã hội, tầm nhìn sử dụng đất đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế, xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;

đ) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất và phân bổ đến vùng kinh tế – xã hội đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp; trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất trồng lúa; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên; đất quốc phòng, đất an ninh;

e) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.

Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia tại khoản 2 Điều này.”.

Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 25 như sau:

a) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 4 như sau:

Quy hoạch sử dụng tài nguyên quốc gia trừ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm những nội dung sau đây:”.

b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

“4a. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Định hướng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;

b) Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia;

c) Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh cho từng kỳ kế hoạch 5 năm;

d) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch ngành quốc gia tại các khoản 3, 4, 4a, 5, và 6 Điều này; quy định việc tích hợp quy hoạch vào quy hoạch ngành quốc gia.

Việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành để triển khai các nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 4a, 5, và 6 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”.

Luật Đất đai sửa đổi
Luật Đất đai sửa đổi

Xem thêm:

Sửa đổi, bổ sung điểm l khoản 2 Điều 27 như sau:

Định hướng sử dụng đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;

“2. l. Bổ sung quy hoạch số thứ tự 1a vào trước số thứ tự 1 của Phụ lục II về Danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành như sau: Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 44 của Luật Thủy sản:

Thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không quá 50 năm, được tính từ ngày quyết định giao khu vực biển có hiệu lực. Khi hết thời hạn giao, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển đã được giao để nuôi trồng thủy sản được Nhà nước xem xét gia hạn có thể gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.

Thời hạn giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản không quá thời hạn nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương:

Sửa đổi, bổ sung điểm h và điểm i vào khoản 3 Điều 19 như sau:

h) Thông qua quy hoạch sử dụng đất của tỉnh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; quyết định biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường trong phạm vi được phân quyền.

i) Quyết định kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2026 – 2030) cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 244 Luật Đất đai”.

Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 26 như sau:

“2. a) Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trung hạn và hằng năm cấp huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt”

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 40 như sau:

“2. Quyết định kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc Trung ương đối với trường hợp không lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.”.

Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 42 như sau:

2a. Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện trực thuộc.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước

Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 8 như sau:

11.8. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trừ Quỹ phát triển đất theo quy định của Luật Đất đai. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.”

Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 37 như sau:

1. d) Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng đất tại điểm k khoản 1 Điều 35 của Luật này và chi phí quy định tại khoản 4 Điều 116 của Luật Đất đai số …/2023/QH15

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự

Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 36 như sau:

“1. d) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trong việc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 106 như sau:

“4. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất thuộc trường hợp đủ điều kiện nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu hoặc đã được cấp Giấy chứng nhận mà không thu hồi được Giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan thi hành án có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận; thu hồi hoặc hủy Giấy chứng nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 của Luật Thuế thu nhập cá nhân

“1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.”

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lâm nghiệp

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:

“2. Không chuyển mục đích rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án đầu tư công theo tiêu chí do Chính phủ quy định.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:

“1. Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:

“1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.”.

Luật Đất đai sửa đổi
Luật Đất đai sửa đổi

Xem thêm:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

“3. Giá của 1m2 đất là giá đất theo bảng giá đất tương ứng với mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm.”.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư

Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 29 như sau:

“3. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc sau hai (02) lần đấu giá không thành trong vòng 12 tháng kể từ ngày tổ chức phiên đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá hoặc trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 của Luật Đầu tư công

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:

“Trường hợp thật sự cần thiết, cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án độc lập trong quyết định chủ trương đầu tư dự án tổng thể. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chịu trách nhiệm về sự cần thiết, tính khả thi của việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án độc lập.

Dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tách riêng từ dự án tổng thể được phân loại tương tự với phân loại của dự án tổng thể theo quyết định chủ trương đầu tư.”.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

To Top