Trong bất kỳ một công ty, doanh nghiệp hay tổ chức nào, việc tranh chấp thành viên công ty là điều không thể tránh khỏi. Cho dù là vấn đề nhỏ hay xung đột lớn thì những tranh cãi và mâu thuẫn sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực cho hiệu suất công nghiệp của toàn thể đội ngũ.
Việc giải quyết tranh chấp trong công ty không chỉ đòi hỏi sự thông minh, khéo léo mà còn cần có sự tôn trọng, lắng nghe, cùng nhau tìm kiếm giải pháp hợp lý để đưa công ty trở nên phát triển hơn. Các tranh chấp giữa các thành viên trong công ty thường bao gồm 3 loại chính sau:
Tranh chấp giữa công ty và các thành viên trong công ty
Tranh chấp này thường liên quan đến người lao động và người sử dụng lao động không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình, từ đó dẫn đến bên còn lại không được hưởng quyền lợi, lợi ích hợp pháp của bản thân.
Theo quy định tài Điều 5 Bộ luật Lao Động 2019, người lao động sẽ có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Đồng thời, tại Điều 6, người sử dụng lao động sẽ có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.
Xem thêm: Tầm quan trọng của việc thuê luật sư doanh nghiệp cho công ty của bạn
Tranh chấp giữa người quản lý công ty và các cổ đông, thành viên công ty
Đối với tranh chấp giữa người quản lý công ty và các cổ đông, thành viên công ty, quan hệ tranh chấp này thường phát sinh từ việc người quản lý không nắm rõ pháp luật, hoặc cũng có thể do chính bản thân người quản lý đó đã đặt bản thân mình lên trên các nguyên tắc, quy định của công ty.
Từ đó, người quản lý dễ dàng đưa ra các quyết định không phù hợp quy định của công ty hoặc quy định pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đông, thành viên công ty.
Xem thêm: Giải quyết tranh chấp cổ đông công ty năm 2024
Tranh chấp giữa cổ đông, thành viên công ty với nhau
Đối với tranh chấp giữa các cổ đông với nhau, tranh chấp này sẽ thường phát sinh trên cơ sở về quyền không đồng đều giữa các cổ đông với nhau. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông phổ thông có quyền sau đây:
a) Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:
a) Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty;
b) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
d) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Đặc biệt, đối với điểm d) của Khoản 2: “Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”. Việc này sẽ dễ dẫn đến tình trạng quyền lợi giữa các cổ đông phổ thông với mức sở hữu số cổ phần phổ thông khác nhau sẽ có sự chênh lệch lớn theo Điều lệ công ty. Từ đó, sẽ dễ dẫn đến phát sinh việc tranh chấp nội bộ doanh nghiệp giữa các cổ đông với nhau.
Xem thêm: