Thủ tục nhận con nuôi – Những điều luật cần biết trước

Nhận con nuôi là một quyết định quan trọng trong cuộc đời của mỗi người, nhưng nó cũng đòi hỏi quy trình pháp lý cụ thể, tuân thủ pháp luật. Thủ tục nhận con nuôi không chỉ là vấn đề nan giải mà còn liên quan đến hàng loạt điều luật phức tạp. Điều này đặt ra nhiều câu hỏi cho những ai đang xem xét lựa chọn này.

Trước khi bước vào quy trình thủ tục nhận con nuôi, việc hiểu rõ về các quy định pháp lý là điều hết sức cần thiết. Hãy để các luật sư giỏi Hà Nội tại văn phòng luật sư Hà Nội giúp bạn hiểu rõ những điều luật quan trọng mà bạn cần biết trước khi quyết định nhận con nuôi.

Nhận con nuôi là gì?

Nhận con nuôi là quá trình mà một cá nhân hoặc gia đình chấp nhận và chăm sóc một đứa trẻ mà họ không phải là cha mẹ sinh đẻ. Hành động này thể hiện sự cam kết và lòng nhân ái đối với đứa trẻ, cho chúng một môi trường ổn định và gia đình yêu thương để phát triển. 

Trong quá trình tư vấn tại các văn phòng luật sư Hà Nội thì quá trình nhận con nuôi thường bắt đầu bằng việc liên kết với một tổ chức hoặc cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ nuôi dưỡng. Sau đó, gia đình sẽ trải qua các bước đánh giá và thủ tục để đảm bảo rằng họ có khả năng và điều kiện cần thiết để chăm sóc và nuôi dưỡng đứa trẻ. Khi một đứa trẻ được chấp nhận vào gia đình nhận nuôi, quan hệ giữa họ và gia đình sẽ phát triển dần dần qua thời gian, cung cấp cho đứa trẻ một nền tảng vững chắc để phát triển về mặt vật lý, tinh thần và xã hội.

Nhận con nuôi là một hành động cao đẹp, mang lại cơ hội cho cả đứa trẻ và gia đình nhận nuôi để tạo ra một tương lai tươi sáng và đầy hạnh phúc. Tất cả mọi quy định về việc nhận con nuôi đều được thể hiện trong điều 2 và điều 3 luật nuôi con nuôi 2010.

Xem thêm: Các dịch vụ tư vấn pháp lý phổ biến mà luật sư tư vấn cung cấp

Quy định về đối tượng nhận con nuôi

Văn phòng luật sư Hà Nội cho biết quy định về đối tượng nhận con nuôi được điều chỉnh trong Luật nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ em số 25/2016/QH14 và các văn bản hướng dẫn liên quan, điều 8 luật con nuôi 2010. Bao gồm:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Người nhận con nuôi cần có khả năng tham gia vào các hành vi dân sự một cách tự chủ và có trách nhiệm.
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên: Người nhận con nuôi cần trưởng thành hơn so với con nuôi, với tuổi độ từ 20 trở lên.
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi: Người nhận con nuôi cần có điều kiện về sức khỏe, tài chính và chỗ ở đảm bảo có thể chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi một cách thích đáng.
  • Có tư cách đạo đức tốt: Người nhận con nuôi cần có tư cách đạo đức tốt, tức là hành xử đúng đắn và có tính trách nhiệm trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng con nuôi.
  • Đối với các trường hợp đặc biệt: Như cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng hoặc các thành viên gia đình ruột thịt nhận cháu làm con nuôi, các điều kiện được giảm bớt nhưng vẫn cần đảm bảo người nhận con nuôi đáp ứng các điều kiện quan trọng như năng lực hành vi dân sự và độ tuổi.

Xem thêm: Luật hôn nhân gia đình – Tư vấn và giải đáp các thắc mắc về hôn nhân gia đình từ luật sư giỏi Hà Nội

Luật sư Lưu Tiến Dũng tư vấn cho khách hàng
Luật sư Lưu Tiến Dũng tư vấn cho khách hàng

 

Quy định về đối tượng được nhận làm con nuôi

Cũng giống như quy định về đối tượng được nhận con nuôi, trong điều 8 luật nuôi con nuôi cũng quy định rất rõ về đối tượng được nhận làm con nuôi.

Trẻ em dưới 16 tuổi: Trẻ em dưới độ tuổi này có thể được nhận làm con nuôi theo quy định của luật.

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Các đối tượng này có thể được nhận làm con nuôi nếu chúng thuộc vào một trong các trường hợp sau đây:

  • Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi.
  • Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Luật cũng rõ ràng quy định rằng một người chỉ có thể làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. 

Xem thêm: Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình Hà Nội

Quy định về hồ sơ của người nhận con nuôi

Được trả lời bởi các luật sư giỏi Hà Nội, quy định về hồ sơ của người nhận con nuôi được quy định tại điều 17 của luật nuôi con nuôi 2010. Hồ sơ của người nhận con nuôi cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện:

  • Đơn xin nhận con nuôi: Là văn bản mà người nhận con nuôi điền thông tin và gửi đến cơ quan quản lý hồ sơ con nuôi.
  • Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế: Để chứng minh danh tính và thông tin cá nhân của người nhận con nuôi.
  • Phiếu lý lịch tư pháp: Là một bản sao của phiếu lý lịch tư pháp để xác nhận rằng người nhận con nuôi không có tiền án tiền sự.
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân: Có thể là giấy chứng nhận hôn nhân hoặc văn bản khác xác nhận tình trạng hôn nhân của người nhận con nuôi.
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp: Để xác nhận tình trạng sức khỏe của người nhận con nuôi và đảm bảo họ có đủ sức khỏe để chăm sóc con nuôi.
  • Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp: Để cung cấp thông tin về hoàn cảnh gia đình, điều kiện sống và tài chính của người nhận con nuôi.

Ngoài ra, nếu có các quy định cụ thể khác áp dụng cho trường hợp cụ thể, người nhận con nuôi cũng cần tuân thủ những quy định đó.

Xem thêm:  Nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài năm 2020 

Các bước nhận con nuôi theo đúng thủ tục được tư vấn bởi văn phòng luật sư Hà Nội

Đại diện công ty luật Hà Nội cho biết trình tự nhận con nuôi thường được thực hiện qua các bước nghiêm ngặt. Người nhận con nuôi cần chuẩn bị hồ sơ và các  giấy tờ theo đúng yêu cầu, quy định của luật. Và thực hiện theo các bước như sau:

  • Nộp hồ sơ: Người nhận con nuôi phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, sau đó cần nộp hồ sơ của mình kèm cùng hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại bộ phận “Một cửa” của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
  • Kiểm tra và xác minh hồ sơ: Cán bộ Tư pháp – Hộ tịch sẽ kiểm tra và xác minh hồ sơ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sau đó, họ sẽ lấy ý kiến theo quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi.
  • Ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan và người nhận con nuôi, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch sẽ ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và đưa ra Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi.
  • Ký và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ ký và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
  • Bổ sung thông tin vào Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh (nếu cần): Nếu có trường hợp thông tin về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi còn trống, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ bổ sung thông tin của cha mẹ nuôi vào phần này.
  • Đăng ký khai sinh lại cho con nuôi (nếu cần): Trong trường hợp có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, và con nuôi từ 9 tuổi trở lên đồng ý thay đổi thông tin về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ đăng ký khai sinh lại cho con nuôi.
  • Trả lời phản hồi (nếu bị từ chối đăng ký): Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký, họ sẽ trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày.
  • Nộp lệ phí và nhận kết quả: Người nhận con nuôi sẽ nộp lệ phí và nhận kết quả sau khi hoàn thành các bước trên.

Trên đây là những thông tin cơ bản về luật nuôi con nuôi. Mọi thắc mắc, cũng như nhu cầu tư vấn về pháp lý, điều lệ, luật pháp… Quý khách hàng, quý doanh nghiệp có thể liên hệ tới văn phòng luật sư Hà Nội, công ty luật sư Hà Nội, hãng luật La Défense Hà Nội để được tư vấn chính xác, và đầy đủ hơn.

Xem thêm: 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

To Top