Hiện nay, tiếng Trung Quốc là ngôn ngữ đang rất được ưa chuộng. Do đó mà nhu cầu học tiếng Trung ngày càng tăng cao, để đáp ứng được việc đó thì rất nhiều các trung tâm ra đời. Vật thủ tục để thành lập trung tâm tiếng Trung Quốc là gì? Chi tiết tại bài viết dưới đây.
Thủ tục thành lập trung tâm tiếng Trung là gì?
Thủ tục thành lập trung tâm tiếng Trung là việc cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện việc xin giấy phép thành lập tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật về việc thành lập và dạy học tiếng Trung.
Trung tâm tiếng Trung có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài Khoản riêng và hoạt động theo quy chế của Trung tâm.
Trình tự thực hiện thành lập trung tâm tiếng Trung
Bước 1: Doanh nghiệp, tổ chức đăng ký hoạt động trung tâm tiếng Trung nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa Sở giáo dục và đào tạo.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trung tâm;
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng quy định, người có thẩm quyền phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định trên thực tế khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định và ghi kết quả vào biên bản thẩm định;
Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 nghị định 46/2017/NĐ-CP quyết định cho phép trung tâm hoạt động giáo dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho trung tâm nêu rõ lý do.
Xem thêm:
- Điều kiện thành lập trung tâm ngoại ngữ tại Hà Nội
- Tư vấn thủ tục thành lập trung tâm tin học tại Hà Nội
Điều kiện thành lập trung tâm tiếng Trung
Về chủ thể khi thực hiện thủ tục thành lập trung tâm tiếng Trung
– Đối với cá nhân khi thực hiện thành lập trung tâm tiếng Trung: Phải có năng lực hành vi dân sự và phải bảo các điều kiện khi thành lập trung tâm tiếng Trung
– Đối với Doanh nghiệp khi thành lập trung tâm tiếng Trung cần phải:
+ Đăng ký ngành nghề kinh doanh có chức năng đào tạo. Trong hệ thống ngành nghề pháp luật Việt Nam được quy định có rất nhiều mã ngành nghề nhưng doanh nghiệp lựa chọn mã ngành nghề phì hợp với chức năng đào tạo.
+ Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập của người có thẩm quyền
Về nhân sự và cơ sở vật chất khi thực hiện thủ tục thành lập trung tâm tiếng Trung
– Có cán bộ quản lý, giáo viên, kỹ thuật viên giảng dạy lý thuyết, thực hành bảo đảm trình độ chuyên môn theo quy định; kế toán, thủ quỹ đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm. Số lượng giáo viên phải bảo đảm tỷ lệ trung bình không quá 25 học viên/1 giáo viên/ca học.
– Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình, tài liệu dạy học, nguồn kinh phí phù hợp, bảo đảm chất lượng giáo dục theo kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô hoạt động của trung tâm.
Về giám đốc trung tâm tiếng Trung
– Giám đốc trung tâm tiếng Trung là người trực tiếp quản lý, điều hành tổ chức, bộ máy và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động của trung tâm. Giám đốc trung tâm tiếng Trung là người đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
+ Có nhân thân tốt;
+ Có năng lực quản lý;
+ Tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ngoại ngữ tối thiểu bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương;
+ Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Về giáo viên tham gia giảng dạy tại trung tâm tiếng Trung
– Giáo viên là người Việt Nam đủ điều kiện dạy tiếng Trung khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên;
+ Có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
– Giáo viên là người bản ngữ dạy tiếng Trung: Có bằng cao đẳng trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy tiếng Trung phù hợp.
– Giáo viên là người nước ngoài đủ Điều kiện dạy tiếng Trung khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên;
+ Có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp;
+ Có bằng cao đẳng trở lên, chứng chỉ năng lực ngoại ngữ từ bậc 5 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp.
Về cơ sở vật chất, tài liệu giảng dạy
– Có đủ phòng học, phòng chức năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo; phòng làm việc cho bộ máy hành chính theo cơ cấu tổ chức của trung tâm để phục vụ công tác quản lý, đào tạo. Phòng học đủ ánh sáng, có diện tích tối thiểu bảo đảm 1,5 m2/học viên/ca học.
– Có giáo trình, tài liệu, thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập theo yêu cầu của chương trình đào tạo; có thư viện, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực hành và các cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và hoạt động khoa học công nghệ.
Xem thêm: