Quy trình triển khai dự án đầu tư tại Việt Nam

Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Việc thực hiện dự án phải được kiểm tra rõ ràng về tính pháp lý, nhà đầu tư mới có cơ sở để thực hiện dự án. Vậy quy trình triển khai dự án đầu tư bao gồm những bước nào ? Pháp luật Việt Nam ràng buộc nhà đầu tư phải thực hiện các bước nào khi triển khai một dự án đầu tư ?

Xem xét tính khả thi của dự án

1. Nhà đầu tư cần xem xét dự án đầu tư kinh doanh có thuộc ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh theo Điều 6 Luật Đầu tư 2020 hay không?

Nếu dự án đầu tư kinh doanh thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì phải tuân theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Hoạt động đầu tư kinh doanh ngành nghề có điều kiện phải đáp ứng về mặt hình thức gồm:

– Giấy phép;

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

– Chứng chỉ;

– Văn bản xác nhận, chấp thuận;

– Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

Trong quá trình thực hiện đầu tư, nhà đầu tư cần tham khảo ý kiến của Luật sư cũng như ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực mà mình hoạt động, những hoạt động cần thực hiện từ đó tiến hành chuẩn bị hồ sơ, xin cấp phép theo đúng quy định của pháp luật.

2. Khi đã đáp ứng về mặt hình thức của dự án, dự án được đưa vào triển khai bằng việc thi công, xây dựng cơ sở hạ tầng, tuyển dụng lao động, nhập khẩu máy móc thiết bị.

3. Kiểm tra, nghiệm thu và đưa dự án vào hoạt động

Báo cáo hoàn thành dự án: Gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Nghiệm thu chất lượng công trình và hệ thống (nếu có).

Nhà đầu tư cần đưa ra các báo cáo gửi tới cơ quan nhà nước để tiến hành nghiệm thu dự án, giải trình việc thực hiện và từ đó dự án được đi vào hoạt động

Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

Đối với các dự án đầu tư được Nhà nước giao đất thì nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư

Điều 44 Luật Đầu tư 2020 quy định:

“Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư

1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.

2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.”

Các dự án đầu tư thuộc khoản 1 khoản 2 Điều 44 Luật Đầu tư 2020 được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu.

Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được gia hạn hoặc giảm thời hạn hoạt động của dự án.

Xem thêm: 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

To Top