Một số quy định về thuế nhà đầu tư nước ngoài cần lưu ý – Quy định của Luật đầu tư mới nhất

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam ngày càng trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, để hoạt động đầu tư kinh doanh hiệu quả tại Việt Nam, việc tuân thủ các quy định pháp luật về thuế là điều kiện tiên quyết. Dưới đây là một số quy định quan trọng mà nhà đầu tư nước ngoài cần lưu ý theo Luật Đầu tư và các văn bản pháp luật liên quan mới nhất.

Thuế nhà đầu tư nước ngoài
Thuế nhà đầu tư nước ngoài

Thuế thu nhập doanh nghiệp (CIT)

Đối tượng nộp thuế là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế suất:

+ Mức thuế suất thông thường áp dụng từ ngày 1/1/2014 là 22%, từ ngày 1/1/2016 là 20%.

+ Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.

+ Thuế suất đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

+ Mức thuế suất ưu đãi là 10% và 20% tùy vào doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, khu kinh tế hoặc khu công nghệ cao hoặc các lĩnh vực khuyến khích đầu tư trong thời hạn nhất định. Khi hết thời hạn hưởng ưu đãi, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trở lại mức thuế suất thông thường.

Thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm:

Điều kiện:

a. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

b. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm:

  • Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
  • Ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao;
  • Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
  • Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao;
  • Đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
  • Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
  • Sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật;
  • Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm;
  • Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải;
  • Phát triển công nghệ sinh học;

c.Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường gồm:

  • Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường;
  • Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường
  • Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn;
  • Tái chế, tái sử dụng chất thải.

Trường hợp dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm.

d. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao

e. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

  • Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu;
  • Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.

Thời hạn miễn giảm:

  • Miễn thuế TNDN: 4 năm
  • Giảm thuế TNDN: 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo

Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt đời dự án:

a. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;

b. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật Nhà ở;

c. Thu nhập của doanh nghiệp từ:

  • Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng;
  • Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi;
  • Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm

Thuế suất ưu đãi 20% trong 15 năm:

Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm:

  • Sản xuất thép cao cấp;
  • Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
  • Sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;
  • Sản xuất thiết bị tưới tiêu;
  • Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản;
  • Phát triển ngành nghề truyền thống.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%.

Thời hạn miễn giảm:

  • Miễn thuế TNDN: 2 năm
  • Giảm thuế TNDN: 50% số thuế phải nộp trong 2 năm tiếp theo.

Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Tham khảo:

  • Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp số 14/2008/QH12.
  • Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13
  • Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Đối tượng chịu thuế:

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

Đối tượng không chịu thuế:

Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hiệp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế – xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;

Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;

Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.

Thuế suất

Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.

Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:

  • Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
  • Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác;
  • Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.
  • Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

Miễn thuế

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.

Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo quy định của pháp luật thì đối với hàng hóa tạm xuất phải được nhập khẩu trở lại Việt Nam, đối với hàng hóa tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài.

Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định.

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.

Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công) và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng.

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa là bưu phẩm, bưu kiện thuộc dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá tính thuế tối thiểu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu.

Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.

Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản 7, 8 và 9 Điều 100 Nghị định 87/2010/NĐ-CP được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.

Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 87/2010/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.

Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí.

Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.

Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.

Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.

Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.

Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó.

Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi) do Nhà thầu nước ngoài nhập khẩu theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.

Hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Xét miễn thuế

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế:

  • Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại khoản 13 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP) được xét miễn thuế nhập khẩu.
  • Hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong định mức.

Xét giảm thuế

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hóa bị mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa đã được giám định, chứng nhận để xét giảm thuế.

Tham khảo:

  • Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11.
  • Nghị định 87/2010/NĐ-CP của Chỉnh phủ ban hành ngày 13/8/2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Thuế giá trị gia tăng (VAT)

Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài).

Khi cung cấp các hàng hoá và/hoặc dịch vụ chịu thuế VAT, doanh nghiệp phải trả thuế VAT dựa trên giá trị hàng hoá và dịch vụ cung cấp. Ngoài ra, VAT áp dụng cho giá trị thuế được trả của hàng nhập khẩu. Nhà nhập khẩu phải trả thuế VAT cho Hải quan đồng thời phải trả thuế nhập khẩu.

Thuế suất

Thuế suất áp dụng gồm 3 mức: 0%, 5%, 10% trong đó mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu. Thuế VAT được tính bằng cách cộng giá tính thuế (giá thực) với thuế suất VAT được áp dụng. Với mặt hàng nhập khẩu, VAT được tính bằng cách cộng giá nhập khẩu với thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu áp dụng).

Hệ thống thuế VAT của Việt Nam cũng được chia thành 2 loại đối tượng nộp thuế VAT: đối tượng nộp thuế theo phương thức khấu trừ và đối tượng nộp thuế theo phương thức trực tiếp. Hầu hết các công ty và tổ chức kinh doanh là đối tượng nộp thuế theo phương thức khấu trừ. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp phải trả thuế đầu ra sau khi khấu trừ thuế đầu vào. Doanh nghiệp phải chuyển thu nhập thuế VAT hằng tháng đến cơ quan thu thuế. Cơ quan thu thuế, ngược lại, sẽ kiểm tra khoản thu thuế VAT và cấp bảng định giá thuế cho đối tượng nộp thuế. Tiền thuế VAT thu được sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước vào tháng sau.

Phương thức trực tiếp thường đuợc áp dụng đối với các hộ kinh doanh nhỏ không có sổ sách kế toán thích hợp. Với những hộ này, thuế VAT được tính theo thuế suất được tính dựa trên tổng thu nhập.

Thuế tiêu thụ đặc biệt (STC)

Các sản phẩm và dịch vụ sau đây chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuốc lá điếu, xì gà;

Rượu; bia;

Ô tô dưới 24 chỗ ngồi;

Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác bao gồm cả condensate để pha chế xăng, không bao gồm napta, condensate, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác dùng làm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng) do cơ sở kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hoặc mua trực tiếp của cơ sở sản xuất bán ra;

Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

Bài lá;

Vàng mã, hàng mã;

Các dịch vụ đặc biệt bao gồm kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê; kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot); kinh doanh giải trí có đặt cược; kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; kinh doanh xổ số.

Thuế suất

Thuế tiêu thụ đặc biệt dao động từ 10% đến 75%. Hàng hoá và dịch vụ chịu thuế thu nhập đặc biệt cũng phải chịu thuế suất VAT 10%. Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào hàng nhập khẩu được tính dựa trên giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với thuế VAT.

Thuế thu nhập cá nhân (PIT)

Đối tượng nộp thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ vốn đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng; thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần cụ thể như sau:

Chuyên gia hay cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được cho phép chuyển thu nhập ra nước ngoài sau khi hoàn thành nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước Việt Nam.

Xem thêm: 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

To Top