Quy định về trình tự thủ tục khởi kiện bằng Trọng tài thương mại

Trong quá trình giải quyết tranh chấp thương mại, việc sử dụng trọng tài thương mại là một phương pháp phổ biến để tìm ra giải pháp công bằng và hiệu quả cho các bên liên quan. Thủ tục khởi kiện bằng trọng tài thương mại đòi hỏi sự hiểu biết và tuân thủ các quy định cụ thể. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm cơ bản cũng như trình tự thủ tục cần thiết khi áp dụng phương pháp này.

Trọng tài thương mại là gì?

Khái niệm

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010, trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định Luật Trọng tài thương mại 2010.

Trong đó:

– Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định Luật Trọng tài thương mại 2010 và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó (Theo khoản 6 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010).

– Trọng tài vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định Luật Trọng tài thương mại 2010 và trình tự, thủ tục do các bên thoả thuận (Theo khoản 7 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010).

Xem thêm: Uống rượu bia gây tai nạn giao thông: Pháp luật hình sự xử lý thế nào?

Vai trò của Trọng tài thương mại

Trọng tài thương mại đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định, thuận lợi cho các doanh nghiệp và giúp đẩy mạnh sự hợp tác kinh tế giữa các quốc gia:

– Trọng tài thương mại đóng một vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại. Trọng tài được bổ nhiệm để giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các bên trong hợp đồng thương mại. Với sự công bằng và khách quan, trọng tài sẽ đưa ra quyết định cuối cùng để giải quyết tranh chấp đó.

– Trọng tài thương mại cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi cho các doanh nghiệp. Nhờ vào trọng tài, các doanh nghiệp có thể giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng và hiệu quả, không phải đi qua các cuộc kiện tụng kéo dài và tốn kém.

– Trọng tài thương mại còn giúp đẩy mạnh sự hợp tác kinh tế giữa các quốc gia. Khi có một tranh chấp thương mại xảy ra giữa các doanh nghiệp của hai quốc gia, việc sử dụng trọng tài thương mại sẽ giúp giải quyết vấn đề một cách công bằng, không gây ảnh hưởng đến mối quan hệ kinh tế giữa hai bên.

Xem thêm: Trốn thuế là gì? Khung hình phạt dành cho tội trốn thuế

Những tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài thương mại

Theo quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 thì các tranh chấp sau có thể được giải quyết bằng Trọng tài thương mại:

– Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại

– Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại

– Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài

Quy định về trình tự thủ tục khởi kiện bằng Trọng tài thương mại

Để thực hiện quyền khởi kiện bằng trọng tài thương mại, việc tuân thủ quy định về trình tự thủ tục là vô cùng quan trọng. Dưới đây là một số quy định cơ bản về trình tự thủ tục khởi kiện bằng trọng tài thương mại:

Nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo

– Căn cứ Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định “Trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn.

– Đơn khởi kiện bao gồm các nội dung sau đây:

      • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
      • Tên, địa chỉ của các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
      • Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp;
      • Cơ sở và chứng cứ khởi kiện, nếu có;
      • Các yêu cầu cụ thể của nguyên đơn và giá trị vụ tranh chấp;
      • Tên, địa chỉ người được nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.

– Thông báo đơn khởi kiện: nếu các bên không có thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác thì:

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và những tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật Trọng tài thương mại 2010 (Theo Điều 32 Luật Trọng tài thương mại 2010).

– Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài: trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (Theo Điều 33 Luật Trọng tài thương mại 2010).

Bị đơn nộp bản tự bảo vệ

Căn cứ khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 35 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:

– Đối với vụ tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo thì:

Bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, thời hạn này có thể được Trung tâm trọng tài gia hạn căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ việc.

– Nội dung của bản tự bảo vệ gồm có:

      • Ngày, tháng, năm làm bản tự bảo vệ;
      • Tên và địa chỉ của bị đơn;
      • Cơ sở và chứng cứ tự bảo vệ, nếu có;
      • Tên và địa chỉ của người được bị đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.

– Đối với vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo thì:

Bị đơn phải gửi cho nguyên đơn và Trọng tài viên bản tự bảo vệ, tên và địa chỉ của người mà mình chọn làm Trọng tài viên

Xem thêm: Tư vấn miễn phí thành lập công ty trọn gói tại Hà Nội

Thành lập Hội đồng trọng tài

Căn cứ Điều 39 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:

– Thành phần Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên.

– Trường hợp các bên không có thoả thuận về số lượng Trọng tài viên thì Hội đồng trọng tài bao gồm ba Trọng tài viên.

Mở phiên họp giải quyết tranh chấp

Căn cứ Điều 55 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:

– Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

– Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp; có quyền mời người làm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

– Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp.

– Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp do quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quy định; đối với Trọng tài vụ việc do các bên thỏa thuận.

Hoà giải

Căn cứ Điều 58 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:

– Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp.

– Khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên.

– Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài.

Hội đồng trọng tài ra phán quyết

Căn cứ Điều 60 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:

– Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số.

– Trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài.

Xem thêm: Thủ tục đăng ký Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá

Như vậy, khởi kiện bằng trọng tài thương mại là một quá trình phức tạp nhưng mang lại nhiều lợi ích trong việc giải quyết tranh chấp kinh tế. Việc tuân thủ đúng quy định về trình tự thủ tục này là điều cần thiết để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

To Top