Quy định của pháp luật Việt Nam về việc xóa án tích

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, việc xóa án tích là một quy định quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của công dân.

Xóa án tích có ý nghĩa là loại bỏ thông tin về hành vi phạm tội của một cá nhân khỏi hồ sơ tư pháp, giúp cho người đó có cơ hội tái hòa nhập vào xã hội một cách bình đẳng và công bằng.

Án tích là gì?

Án tích là thông tin về hành vi vi phạm hành chính, bao gồm cả thông tin về việc vi phạm, quyết định xử lý vi phạm và các thông tin liên quan khác. Án tích được lưu trữ tại các cơ quan tư pháp và có thể được sử dụng để xem xét khi xử lý các vụ vi phạm tiếp theo của người vi phạm.

Khi bị kết án, người phạm tội phải chấp hành án phạt và cũng bị coi là có án tích, điều này có thể ảnh hưởng đến nhiều hoạt động trong đời sống xã hội và khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc phạm tội. Tuy nhiên, án tích không phải là đặc điểm vĩnh viễn của nhân thân và có thể được xóa sau một thời gian và điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp được xóa án tích bao gồm:

  • Đương nhiên được xóa án tích
  • Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
  • Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Xem thêm: Án treo là gì? Khi nào thì được hưởng án treo?

Xóa án tích theo quy định của pháp luật
Xóa án tích theo quy định của pháp luật

 

Quy định của pháp luật về việc xóa án tích

Đương nhiên được xóa án tích

Theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, các trường hợp đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích gồm:

– Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự khi họ đã hoàn thành hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự.

– Người bị kết án được xóa án tích trong trường hợp sau:

  • Đã chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo.
  • Không vi phạm hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không phạm tội mới trong thời hạn quy định.

– Thời hạn để xóa án tích phụ thuộc vào mức hình phạt ban đầu:

  • 01 năm nếu bị kết án cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được án treo.
  • 02 năm nếu bị kết án tù từ 05 năm trở xuống.
  • 03 năm nếu bị kết án tù từ trên 05 năm đến 15 năm.
  • 05 năm nếu bị kết án tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

– Nếu người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung như quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, và thời hạn chấp hành lâu hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c của khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự, thì thời hạn xóa án tích sẽ kết thúc khi người đó hoàn thành hình phạt bổ sung.

– Người bị kết án có thể được xóa nếu từ khi kết thúc thời hiệu thi hành bản án, người đó không vi phạm hình phạt mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự.

Xem thêm: Luật sư giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế

Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Theo quy định tại Điều 71 Bộ luật Hình sự năm 2015, các trường hợp đủ điều kiện để xóa án tích theo quyết định của Tòa án bao gồm:

– Xóa án tích được áp dụng với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 71 Bộ luật Hình sự.

Tòa án quyết định việc xóa án tích dựa trên tính chất của tội phạm, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án.

– Người bị kết án có thể được Tòa án quyết định xóa án tích nếu đã chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo và không vi phạm hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không phạm tội mới trong khoảng thời gian quy định:

  • Trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 5 năm, thời hạn để xóa án tích là 3 năm.
  • Trường hợp bị phạt tù từ trên 5 năm đến 15 năm, thời hạn để xóa án tích là 5 năm.
  • Trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án, thời hạn để xóa án tích là 7 năm.

– Nếu người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung như quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân và thời hạn chấp hành dài hơn thời hạn quy định, thì thời hạn để xóa án tích sẽ được tính từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

– Người bị kết án có thể được Tòa án quyết định xóa án tích nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không vi phạm hình phạt mới trong thời hạn quy định.

– Nếu người bị kết án đã bị Tòa án từ chối yêu cầu xóa án tích lần đầu, thì sau 1 năm mới có thể yêu cầu xóa án tích. Nếu bị từ chối lần thứ hai trở đi, thì sau 2 năm mới có thể yêu cầu xóa án tích.

Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Xem thêm: Quy định về hợp đồng mua bán ngoại thương

Mẫu giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù
Mẫu giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù

Trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích

Tại Khoản 2 Điều 69 và Điều 107 Bộ luật Hình sự năm 2015, có quy định rõ ràng về 05 trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích. Đó là:

  • Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
  • Người được miễn hình phạt.
  • Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị kết án, không kể về tội gì.
  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do lỗi vô ý.
  • Người dưới 18 tuổi phạm tội và bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.

Xem thêm: Điều kiện giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài

Thủ tục xóa án tích theo pháp luật hiện hành

Theo quy định tại Điều 369 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy trình xóa án tích được thực hiện như sau:

  1. Người được đương nhiên xóa án tích có thể yêu cầu trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận đơn. Nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại mục 1, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp sẽ cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích. Trường hợp nằm trong mục 2 và mục 3, việc xóa án tích được quyết định bởi Tòa án. Người bị kết án phải gửi đơn tới Tòa án đã xét xử vụ án, kèm theo nhận xét của chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ cư trú hoặc làm việc, học tập.
  2. Trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin xóa án tích, Tòa án sơ thẩm sẽ chuyển tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp.
  3. Trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận tài liệu từ Tòa án, Viện kiểm sát cùng cấp sẽ có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án. Nếu đủ điều kiện, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm sẽ ra quyết định xóa án tích trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận tài liệu từ Viện kiểm sát. Trường hợp không đủ điều kiện, quyết định bác đơn xin xóa án tích sẽ được đưa ra.
  4. Trong vòng 5 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc bác đơn xin xóa án tích, Tòa án sẽ gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ cư trú hoặc làm việc, học tập.

Kết luận, việc xóa án tích là một quy định quan trọng trong pháp luật Việt Nam nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của công dân. Qua quá trình này, người vi phạm có cơ hội thay đổi và tái hòa nhập vào xã hội một cách công bằng. Tuy nhiên, việc này cần được thực hiện theo quy định của pháp luật và dựa trên sự công bằng và trung thực trong đánh giá hành vi của cá nhân.

Xem thêm:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

To Top