Biện pháp chống bán phá giá trong hệ thống các biện pháp phòng vệ thương mại

Chống bán phá giá là một trong những vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh và thị trường cạnh tranh. Bán phá giá xảy ra khi một doanh nghiệp cố ý giảm giá sản phẩm hoặc dịch vụ của mình để đạt được lợi ích cạnh tranh tại thị trường, thường là để loại bỏ đối thủ cạnh tranh.

Hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến sự công bằng trong kinh doanh mà còn gây ra những tác động tiêu cực đến người tiêu dùng và doanh nghiệp khác trong ngành.

Biện pháp chống bán phá giá là gì?

Bán phá giá là một khái niệm cơ bản của thương mại quốc tế. Các sản phẩm bán vào một thị trường với giá bán ở mức dưới giá thành sản xuất thì được xem là bán phá giá và có thể phải chịu các cuộc điều tra và bị trừng phạt.

Bán phá giá là tổng hợp những biện pháp bán hạ giá một số mặt hàng xuất khẩu nào đó để cạnh tranh nhưng có hiệu quả với những bạn hàng khác trên thị trường thế giới. Mục tiêu là đánh bại đối thủ, chiếm lĩnh thị trường ngoài nước hoặc kiếm ngoại tệ khẩn cấp, có khi cả mục tiêu chính trị.

Theo đó, chống bán phá giá là một trong các biện pháp phòng vệ thương mại được nhà nước áp dụng nhằm đối phó với những ảnh hưởng xấu của các sản phẩm được bán phá giá trong thị trường. Một biện pháp thượng được áp dụng nhất là đánh thuế nhằm phá bỏ lợi thế về giá “không công bằng” của những sản phẩm này.

Xem thêm: 

Các biện pháp chống bán phá giá trong hệ thống các biện pháp phòng vệ thương mại

Biện pháp chống phá giá tại WTO

Trong hệ thống các biện pháp phòng vệ thương mại, chống phá giá (anti-dumping) là một biện pháp quan trọng để ngăn chặn việc bán hàng với giá thấp hơn giá thành thực tế và gây tổn hại cho ngành công nghiệp nội địa. Dưới đây là các biện pháp chống phá giá thông thường được sử dụng trong WTO:

  1. Thuế chống phá giá: Đây là biện pháp chính để chống phá giá. Quốc gia nhập khẩu có thể áp dụng thuế chống phá giá lên các sản phẩm nhập khẩu được cho là bị phá giá. Thuế này có tác dụng tăng giá thành của sản phẩm nhập khẩu và làm giảm sự cạnh tranh của chúng so với các sản phẩm nội địa.
  2. Điều tra chống phá giá: Quốc gia nhập khẩu có thể khởi xướng một cuộc điều tra chống phá giá để xác định liệu việc bán hàng có thỏa thuận với các điều kiện chống phá giá hay không. Quá trình điều tra bao gồm thu thập và phân tích dữ liệu liên quan đến giá thành, sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu của sản phẩm đang được điều tra.
  3. Nguyên tắc tính hợp lý: Trong quá trình điều tra chống phá giá, nguyên tắc tính hợp lý được áp dụng để xác định liệu giá bán của sản phẩm nhập khẩu có gây tổn hại cho ngành công nghiệp nội địa hay không. Nguyên tắc này so sánh giá bán của sản phẩm nhập khẩu với giá thành thực tế của nó trong quốc gia xuất khẩu.
  4. Rào cản chứng minh tổn hại: Quốc gia nhập khẩu phải chứng minh rằng ngành công nghiệp nội địa của họ đã gánh chịu tổn hại do việc bán hàng phá giá. Điều này có thể được chứng minh bằng cách cung cấp bằng chứng về sự suy giảm doanh số bán hàng, giá thành, lợi nhuận, thị phần và việc làm trong ngành công nghiệp nội địa.
  5. Biện pháp phòng vệ tạm thời: Trong trường hợp có nguy cơ gây tổn hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp nội địa, quốc gia nhập khẩu có thể áp dụng biện pháp phòng vệ tạm thời như áp thuế tạm thời hoặc hạn chế nhập khẩu để bảo vệ sản phẩm nội địa trong thời gian điều tra chống phá giá.

Các biện pháp chống phá giá phải tuân thủ các quy định và nguyên tắc của WTO, như Hiệp định chống trái phép và chống trái quy định của WTO (Anti-Dumping Agreement). Việc áp dụng các biện pháp này phải tuân thủ quy trình và điều kiện đúng đắn, công bằng, và không gây thiệt hại không cần thiết cho các quốc gia khác.

Biện pháp chống phá giá tại Việt Nam

Khoản 2 Điều 77 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 quy định, các biện pháp chống bán phá giá bao gồm:

1. Áp dụng thuế chống bán phá giá: Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá:

– Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể;

– Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

2. Cam kết về các biện pháp loại trừ bán phá giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá với Cơ quan điều tra của Việt Nam hoặc với các nhà sản xuất trong nước nếu được Cơ quan điều tra chấp thuận.

Xem thêm:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

To Top