Tóm tắt bản án số: 84/2023/DS-PT ngày 14/12/2023 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng

Bản án số: 84/2023/DS-PT

Về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V (V1)

Người đại diện theo pháp luật: ông Ngô Chí D – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị. Người đại diện ủy quyền: ông Phạm Tuấn A – Chức vụ: Phó Giám đốc Trung tâm xử lý nợ pháp lý.

Người được ủy quyền lại: ông Vương Văn T, ông Nguyễn Quang H, ông Đinh Công Đ, cán bộ xử lý nợ Ngân hàng V2.

Bị đơn: bà Bùi Thị Kim H1

Tóm tắt nội dung vụ án

Ngày 14/1/2021, ngân hàng TMCP V  có ký kết hợp đồng cho vay số LN2012293220005 giải ngân theo số LD 2101901441 với bà Bùi Thị Kim H1 với nội dung cho bà Bùi Thị Kim H1 vay 8.000.000.000 đồng. Mục đích vay: hoàn tiền mua bất động sản thửa tại đất số 97; tờ bản đồ 5H-I-48; tại địa chỉ số E ngõ E G, G, H, Hà Nội. Thời hạn vay: 190 tháng, kể từ ngày 19/01/2021 đến ngày 19/11/2036. Lãi suất cho vay: 11%/năm. Khoản vay theo hợp đồng thẻ tín dụng số: 379-P-6554390 ngày 28/01/2021 với hạn mức thẻ tín dụng: 100.000.000 đồng. Mục đích vay: vay tiêu dùng. Lãi xuất cho vay: 2,79%/tháng tại thời điểm kí kết (theo quyết định số 354/2019/QĐ-TGĐ ngày 31/5/2019 vv ban hành điều chỉnh lãi suất thẻ tín dụng đối với khách hàng cá nhân) và điều chỉnh lãi suất 2,99%/tháng (theo quyết định số 800/2022/QĐ-GĐK ngày 20/10/2022 vv ban hành điều chỉnh lãi suất thẻ tín dụng đối với khách hàng cá nhân). Tài sản thế chấp để đảm bảo cho khoản vay: toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 97, tờ bản đồ số 5H-I-48.

Khi đến hạn thanh toán, bà H1 không thanh toán nợ vốn gốc, lãi trong hạn cũng như lãi quá hạn mặc dù phía Ngân hàng V2 đã nhiều lần đôn đốc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng quy định.  Tạm tính đến ngày 31/07/2023 tổng số tiền bà Bùi Thị Kim H1 đã thanh toán cho V2 là 865.389.306 đồng, do đó Ngân hàng TMCP V khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền còn nợ gồm nợ gốc, nợ lãi, tiền phạt chậm trả lãi và các khoản phát sinh liên quan tổng cộng: 11.088.629.419 đồng. Hợp đồng thẻ tín dụng số: 379-P-6554390 ngày 28/01/2021: tiền gốc: 98.724.026 đồng, tiền lãi: 84.901.619 đồng. Số tiền phát sinh cơ cấu nợ ngày 25/09/2021: tiền gốc: 0 đồng, tiền lãi cơ cấu nợ: 227.341.949 đồng, tiền phạt: 0 đồng.

Bị đơn bà Bùi Thị Kim H1 có lời khai xác nhận về  quá trình ký kết Hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, Hợp đồng thế chấp như lời khai của ngân hàng V2. Sau khi ký kết hợp đồng, bà H1 luôn thực hiện đúng theo hợp đồng với Ngân hàng, không có bất kỳ vi phạm nào. Bà không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng và yêu cầu chuyển vụ án về Tòa án thành phố Hà Nội giải quyết.

Tại bản án dân sự sơ thẩm số 07/2023/DS-ST ngày 31/7/2023 của Tòa án nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V. Chấm dứt hợp đồng vay số LN2012293220005 ngày 14/01/2021 giữa Ngân hàng TMCP V với bà Bùi Thị Kim H1.

Bà Bùi Thị Kim H1 phải trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền tính đến ngày 31/07/2023 là: 11.088.629.419 đồng. Trong đó nợ gốc: 8.098.724.026 đồng, nợ lãi: 2.982.054.262 đồng (bao gồm lãi trong hạn là 82.183.297 đồng, lãi quá hạn là 2.899.870.965 đồng), tiền phạt: 7.851.131 đồng.

Ngày 11/08/2023 bị đơn là bà Bùi Thị Kim H1 có đơn kháng cáo với toàn bộ bản án sơ thẩm.

Tại phiên tòa phúc thẩm: 

Bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và không thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án.

Bị đơn có quan điểm: đề nghị Hội đồng xét xử chuyển vụ án về Tòa án tại nơi có nhà đất đang thế chấp tại Hà Nội để giải quyết theo thẩm quyền và yêu cầu cung cấp tài khoản thẻ tín dụng cho bị đơn. Bị đơn thừa nhận nợ gốc và nợ lãi như ngân hàng trình bày, đối với nợ thẻ tín dụng thì bị đơn đã rút tiền cho cho cháu trai của bị đơn quản lý sử dụng. Về tài sản thế chấp bị đơn đề nghị được tự bán, khi nào bán được sẽ trả nợ cho Ngân hàng.

Nguyên đơn có quan điểm: Đề nghị bị đơn phải thanh toán toàn bộ nợ gốc và lãi của hợp đồng tín dụng và hợp đồng thẻ tín dụng.

Đại diện viện kiểm sát có quan điểm về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phức thẩm: Về tố tụng, đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 308 BLTTDS, chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn sửa bản án sơ thẩm về tính lãi của thẻ tín dụng; không chấp nhận cơ cấu nợ lãi với số tiền: 227.341.949 đồng.

Nhận định của tòa án

Về tố tụng: Kháng cáo của bị đơn được thực hiện đúng trình tự, thủ tục và trong hạn luật định nên Hội đồng xét xử chấp nhận xem xét lại bản án sơ thẩm theo trình tự phúc thẩm.

Về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và kháng cáo của bị đơn, xét thấy: Hợp đồng cho vay số LN2012293220005 ngày 14/01/2021; khoản vay theo Hợp đồng thẻ tín dụng số 379-P-6554390 ngày 28/01/2021 và Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số LN2012293220005 ngày 14/01/2021 giữa Ngân hàng TMCP V  và bà Bùi Thị Kim H1 được các bên ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, hình thức và nội dung của hợp đồng tuân thủ đúng các quy định của pháp luật có hiệu lực pháp luật.

Về án phí phúc thẩm: Do kháng cáo của bà H1 được chấp nhận 1 phần nên bà H1 không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.

Tuyên xử

  1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V: Bà Bùi Thị Kim H1 phải trả cho Ngân hàng TMCP V tổng số tiền tính đến ngày 31/07/2023 là 10.787.258.589 đồng.
  2. Bác yêu cầu của Ngân hàng TMCP V về việc buộc bà Bùi Thị KIM H1 phải trả số tiền lãi cơ cấu nợ 227.341.949 đồng.
  3. Xét về chi phí thẩm định tại chỗ: Bà Bùi Thị Kim H1 phải trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền xem xét, thẩm định tại chỗ: 5.000.000 đồng.
  4. Về án phí: Bà Bùi Thị Kim H1 không phải nộp án phí dân sự sơ thẩm và phúc thẩm. Trả lại bà H1 số tiền 300.000 đồng. Ngân hàng TMCP V phải chịu 15.068.542 đồng tiền án phí.

Xem đầy đủ bản án tại đây.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

To Top