Tội cố ý gây thương tích bị phạt như thế nào?

Việc cố ý gây thương tích là một hành vi vi phạm pháp luật và đang được quy định rõ ràng trong Bộ luật Hình sự. Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, người có hành vi đánh người cố ý gây thương tích sẽ bị xem xét và truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Tội cố ý gây thương tích là gì?

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi cố ý gây tổn hại cho sức khỏe người khác dưới dạng thương tích hoặc tổn thương khác. Tội cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả nghiêm trọng được quy định tại Khoản 2 Điều 134 BLHS năm 2015.

Tội cố ý gây thương tích không chỉ gây ảnh hưởng đến người bị hại mà còn ảnh hưởng đến cộng đồng và xã hội. Nó tạo ra sự lo ngại và bất an trong cộng đồng, làm suy yếu niềm tin và an toàn của mọi người. Do đó, việc ngăn chặn và xử lý những hành vi này là rất cần thiết để duy trì trật tự và an ninh xã hội.

Xem thêm: 

Tội cố ý gây thương tích bị phạt như thế nào?
Tội cố ý gây thương tích bị phạt như thế nào?

Tội cố ý gây thương tích bị phạt như thế nào?

Các tội về cố ý gây thương tích được quy định tại các Điều 134, 135 và 136 BLHS năm 2015.

Thứ nhất, đối với quy định tại Điều 134 BLHS năm 2015 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, điều luật quy định 5 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung. Cụ thể:

– Khung hình phạt cơ bản tại Khoản 1 Điều 134 có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 02 năm đến 06 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm

– Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng như sau:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

– Khung hình phạt tăng nặng thứ ba có mức phạt tù từ 07 năm đến 14 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

– Khung hình phạt tăng nặng thứ tư có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

+ Làm chết 02 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

– Khung hình phạt cho chuẩn bị phạm tội (trong trường hợp chuẩn bị phạm tội là vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Thứ hai, đối với quy định tại Điều 135 BLHS năm 2015 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, điều luật quy định 02 khung hình phạt chính:

– Khung hình phạt ở mức cơ bản có mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

– Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên.

+  Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người.

Thứ ba, đối với quy định tại Điều 136 BLHS năm 2015 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, điều luật quy định 02 khung hình phạt chính:

– Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 20 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm

– Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 03 tháng đến 2 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng như sau:

+ Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

– Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 01 năm đến 03 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng như sau:

+ Phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên.

Xem thêm:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

To Top