Tội giết người được xem là một trong những tội phạm nghiêm trọng nhất và bị coi là vi phạm trực tiếp đến quyền sống và sự tự do của con người. Do đó, các quy định về tội giết người được đặt ra để bảo vệ quyền sống và an toàn của mọi người trong xã hội.
Tội giết người là gì?
Tội giết người là một trong những tội phạm nghiêm trọng nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Đây là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đến tính mạng của con người. Tội giết người được quy định tại Điều 123, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Xem thêm: Người dưới 18 tuổi phạm tội thì bị xử lý như thế nào?
Quy định của pháp luật về tội giết người
Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Xem thêm: Hành vi như thế nào được coi là phòng vệ chính đáng?
Giết người có phải bồi thường không?
Theo quy định tại Điều 585 BLDS Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời.
Bồi thường thiệt hại về tính mạng bao gồm:
– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;
– Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
–Thiệt hại khác do luật quy định.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần
Cần lưu ý rằng việc bồi thường không thể hoàn toàn khắc phục được tổn thất gây ra bởi cái chết của một người. Nó chỉ là một hình thức công lý để giúp giảm nhẹ sự đau buồn và tổn thất của người thân trong gia đình nạn nhân. Do đó, việc xác định mức độ bồi thường không chỉ dựa trên các yếu tố vật chất mà còn phải xem xét các yếu tố cảm xúc và tâm lý.
Xem thêm: Quy định của pháp luật Việt Nam về việc xóa án tích
Làm chết người do phòng vệ, có phạm tội hay không?
Theo quy định của Luật Hình sự Việt Nam, một hành vi làm chết người có thể được xem là hợp pháp nếu nó được xem là hành vi tự vệ hoặc phòng vệ. Tuy nhiên, để được coi là tự vệ hoặc phòng vệ, hành vi này phải đáp ứng một số điều kiện nhất định.
Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Do đó, người có hành vi vi phạm pháp luật đang xâm phạm đến tài sản, tính mạng của bạn, của người khác hoặc của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức khác, bạn được chống trả một cách cần thiết (không được quá mức cần thiết) để kẻ này dừng hành vi xâm phạm.
Đối với hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng làm chết người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh trên thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm; phạm tội đối với 2 người trở lên, thì bị phạt tù từ 2 đến 5 năm.
Tóm lại, việc xác định tính hợp pháp hay bất hợp pháp của hành vi làm chết người do phòng vệ đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng và xem xét các yếu tố liên quan.
Để được coi là hợp pháp, hành vi này cần đáp ứng các điều kiện nhất định như xảy ra trong tình huống bất khả kháng, tuân thủ nguyên tắc cần thiết và tỷ lệ, và không vi phạm các quy định khác của Luật Hình sự.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật về tội giết người, chúng ta có thể thấy rằng việc bảo vệ quyền sống và an toàn của con người là một ưu tiên hàng đầu trong hệ thống pháp luật.
Tội giết người được coi là một trong những tội phạm nghiêm trọng nhất và bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Việc áp dụng và tuân thủ các quy định này là cần thiết để xây dựng một xã hội công bằng, an toàn và phát triển.
Xem thêm: