Lừa đảo ctv bán hàng online hiện nay ngày một tinh vi một phần là do sự bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0 mang lại, giao dịch điện tử ra đời khiến cuộc sống trở nên dễ dàng hơn. Trong đó ngành kinh doanh bán hàng online luôn được xem là hình thức kinh doanh tiện lợi, nhanh chóng, không mất thời gian đây là một hình thức kinh doanh buôn bán trực tuyến, chủ yếu diễn ra trên mạng Internet.
Những phương tiện truyền thông hỗ trợ cho bán hàng online có thể kể đến như các trang mạng xã hội Facebook (Fanpage, group), Instagram, trang tìm kiếm Google hoặc Website bán hàng. Khi bán hàng online, cả người mua và người bán đều kết nối trực tuyến để thực hiện quy trình mua bán và giao dịch.
Cộng tác viên bán hàng online dễ bị lừa đảo?
Tiện lợi, nhanh chóng là thế nhưng đây cũng là hình thức để hệ thống lừa đảo trên mạng xã hội phát triển. Với thông tin đưa ra đơn giản mà hấp dẫn: “chỉ cần đăng bài”, “không mất phí”, “hoa hồng cao”,… Chiêu trò lừa đảo này thường nhắm vào những người có thu nhập thấp như: các bà mẹ không có thu nhập hay sinh viên có hoàn cảnh khó khăn muốn kiếm thêm tiền trang trải.
Khi CTV đăng bài bán hàng, chính những người nằm trong đường dây lừa đảo này sẽ dùng mạng xã hội ảo như: Facebook ảo, Ingtagram ảo, Zalo ảo, sim rác,… để đóng giả làm người mua hàng để đặt hàng với số lượng cực kì lớn. Lúc này nạn nhân cần bỏ ra một số lượng tiền không hề nhỏ để nhập hàng từ bên lừa đảo, khi hàng đã được đóng gói và chuyển đi dĩ nhiên hàng sẽ bị trả về cho nạn nhân. Những người đặt hàng và cả công ty cung cấp hàng đều sẽ “bốc hơi”, không để lại dấu vết.
Xem thêm: Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng
Hành vi lừa đảo CTV bán hàng online bị xử lý như thế nào?
Biện pháp xử lý hành chính
Điểm c khoản 1 điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi gian dối, lừa đảo:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả
Biện pháp xử lý hình sự
Ngoài trách nhiệm bị xử lý vi phạm hành chính chủ thể phạm tội còn phải chịu trách nhiệm hình sự nếu có hành vi gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong các trường hợp:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm trong các trường hợp:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân trong các trường hợp:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, Trong trường hợp chiêm đoạt giá trị trên 500.000.000 đồng trở lên ngoài việc bị xử lý vi phạm hành chính chủ thể phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc chung thân.
Xem thêm:
Quy trình thủ tục đăng ký sáng chế theo quy định mới
Uống rượu bia gây tai nạn giao thông: Pháp luật hình sự xử lý thế nào?
Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt theo quy định của Bộ Luật hình sự 2015
Khi phát hiện lừa đảo cộng tác viên (nạn nhân) nên làm gì?
Trình báo với cơ quan cảnh sát điều tra, viện kiểm sát nhân dân
Bước 1: Làm hồ sơ tố giác
– Đơn trình báo công an;
– CCCD (bản sao chứng thực);
– Chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp đơn đến cơ quan Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát
Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm theo BLTTHS 2015
Trình báo qua mạng
Đối với hành vi lừa đảo qua mạng
Nạn nhân của lừa đảo qua mạng có thể liên hệ đến những địa chỉ sau để trình báo:
– Đường dây nóng Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.2322597 – Văn phòng cơ quan cảnh sát điều tra – Bộ Công an
– Địa chỉ https://canhbao.ncsc.gov.vn./#!/ của Trang cảnh báo an toàn thông tin Việt Nam.
La Défense luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng
Nếu bạn là một cộng tác viên bán hàng online và đã bị lừa đảo, hãy liên hệ trực tiếp với công ty để giải quyết vụ việc. Công ty sẽ hỗ trợ bạn trong việc tìm hiểu và giải quyết vấn đề này một cách chuyên nghiệp và có hiệu quả nhất.
Chúng tôi hiểu rằng việc bị lừa đảo không chỉ ảnh hưởng đến tài chính của bạn mà còn gây ra sự mất niềm tin vào ngành kinh doanh online. Vì vậy, chúng tôi cam kết sẽ giúp bạn đưa ra các giải pháp phù hợp để khắc phục tình trạng này.
Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và hỗ trợ bạn trong mọi trường hợp. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay khi bạn phát hiện bất kỳ vấn đề nào liên quan đến việc bán hàng online. Chúng tôi sẽ cùng bạn tìm kiếm các giải pháp để đảm bảo an toàn và tin cậy cho hoạt động kinh doanh của bạn trên môi trường online.