Tù chung thân là gì? Các tội phạm tù áp dụng tù chung thân?

Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

Với tính chất là một hình phạt nặng hơn tù có thời hạn và nhẹ hơn mức hình phạt tử hình, tù chung thân giúp cho việc thực hiện đường lối xử lý tội phạm được phù hợp với thực tế phức tạp và đa dạng của tội phạm. Thông thường trong thực tiễn hình phạt chung thân được áp dụng trong trường hợp nếu áp dụng tù có thời hạn ở mức tối đa mà vẫn còn nhẹ tuy nhiên chưa cần thiết phải tử hình.

Do tính chất nghiêm khắc của hình phạt này, Bộ luật hình sự không cho phép áp dụng hình phạt chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội

Tù chung thân có áp dụng suốt đời không?

Bộ luật hình sự quy định các hình phạt mang tính chất răn đe tội phạm thực chất nhằm giáo dục tội phạm có thể trở về hoà nhập với xã hội và làm một người tốt hơn chính vì thế hình phạt tù chung thân có thể không áp dụng suốt đời đối với một chủ thể. Cụ thể theo quy định tại điều 63 Bộ luật hình sự 2015:

Thứ nhất, người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.

Thứ hai, một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.

Thứ ba, trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.

Xem thêm: Hỏi cung bị can được tiến hành khi nào?

tu-chung-than

Như vậy, hình phạt tù chung thân sẽ được giảm mức hình phạt khi tội phạm đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự. Đối với thời gian chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 12 năm đối với tù chung thân. Chủ thể có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm. Có thể nói hình phạt tù chung thân có thể được giảm hoặc đặc xá theo quy định của Luật đặc xá 2018 nếu chủ thể phạm tội đáp ứng các yêu cầu trên.

Các tội phạm áp dụng tù chung thân

Hiện nay, các tội phạm áp dụng hình phạt tù chung thân theo Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm:

Nhóm các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia (Chương XII Bộ luật hình sự 2015)

– Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)

– Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)

– Tội gián điệp (Điều 110)

– Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111)

– Tội bạo loạn (Điều 112)

– Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113)

– Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114) 

– Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119)

– Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120)

Xem thêm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự

Nhóm các tội phạm xâm phạm tính mạng sức khoẻ danh dự nhân phẩm của con người (Chương XIV Bộ luật hình sự 2015)

– Tội giết người (Điều 123)

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134)

– Tội hiếp dâm (Điều 141)

– Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)

– Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144)

– Tội cố ý truyền HIV cho người khác (Điều 149)

–  Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151)

– Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người (Điều 154)

Nhóm tội xâm phạm sở hữu (Chương XVI Bộ luật hình sự 2015)

– Tội cướp tài sản (Điều 168)

– Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169)

– Tội cướp giật tài sản (Điều 171)

– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)

Nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (Chương XVIII Bộ luật hình sự 2015)

– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193)

– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194)

– Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả (Điều 195)

Nhóm tội xâm phạm về ma tuý (Chương XX Bộ luật hình sự 2015)

– Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248)

– Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249)

– Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250)

– Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251)

– Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252)

– Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 253)

– Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 255)

– Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 257)

– Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 258)

Nhóm các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng (Chương XXI Bộ luật hình sự 2015)

– Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265)

– Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy (Điều 282)

– Tội khủng bố (Điều 299)

– Tội cướp biển (Điều 302)

– Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303)

– Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304)

– Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ (Điều 305)

– Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân (Điều 309)

– Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc (Điều 311)

– Tội chứa mại dâm (Điều 327)

Nhóm các tội phạm về chức vụ (Chương XXIII Bộ luật hình sự 2015)

– Tội tham ô tài sản (Điều 353)

– Tội nhận hối lộ (Điều 354)

– Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355)

– Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 366)

Nhóm các tội xâm phạm hoạt động tư pháp (Chương XXIV Bộ luật hình sự 2015)

– Tội dùng nhục hình (Điều 373)

– Tội bức cung (Điều 374)

Nhóm các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (Chương XXV Bộ luật hình sự 2015)

– Tội chống mệnh lệnh (Điều 394)

– Tội đầu hàng địch (Điều 399)

– Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự (Điều 413)

Nhóm các tội phá hoại hoà bình chống loài người và tội phạm chiến tranh  (Chương XXVI Bộ luật hình sự 2015)

– Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421)

– Tội chống loài người (Điều 422)

– Tội phạm chiến tranh (Điều 423)

– Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê (Điều 424)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

To Top